Quy định về những điều kiện tham gia hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam, nội dung thực hiện Việt Luật luôn đảm bảo mang đến dịch vụ tốt nhất và sự hài lòng khi làm việc cùng chúng tôi. Hotline tư vấn: 043 997 4288/ 0965 999 345
Thứ nhất, về điều kiện thành lập công ty ngoại hối.
Điều 36 Pháp lệnh về ngoại hối Số 28/2005/PL-UBTVQH11 quy định đối tượng được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối gồm các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các tổ chức khác được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối. Như vậy, kể từ năm 2005, pháp luật đã cho phép các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các công ty tài chính khác được thực hiện hoạt động ngoại hối.
Tại Điều 3 Thông tư 21/2014/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng được phép là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng chính sách, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Về thủ tục, trước tiên phải thực hiện thủ tục thành lập công ty tài chính
Tham khảo thêm : Tư vấn mở công ty giá rẻ nhất
Về hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép:
Đối với Công ty tài chính cổ phần: do các thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của nhóm thành viên sáng lập ký, mẫu đơn kèm theo Phụ lục 1c Thông tư 06/2002/TT – NHNN.
Đối với Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền hợp pháp của các bên góp vốn ký (Phụ lục 1d)
- Dự thảo Điều lệ công ty;
- Phương án hoạt động: nêu rõ nội dung, phương thức hoạt động, địa bàn hoạt động, lợi ích đối với nền kinh tế; trong đó, xác định kế hoạch hoạt động cụ thể 3 năm đầu
- Danh sách, lý lịch (Phụ lục 2), các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty tài chính
- Phương án góp vốn điều lệ, danh sách và cam kết về mức góp vốn điều lệ của các bên góp vốn;
- Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn. Đối với các cổ đông lớn là doanh nghiệp, các tài liệu phải nộp gồm:
a) Quyết định thành lập
b) Điều lệ hiện hành
c) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về số vốn điều lệ và số vốn thực có năm hiện hành
d) Văn bản cử người đại diện pháp nhân của Doanh nghiệp
e) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất
Hồ sơ được lập thành 2 bộ bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính, trường hợp là các bản sao trong hồ sơ phải có xác nhận của cơ quan đã cấp bản chính hoặc chứng nhận của Công chứng Nhà nước.
Đối với hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài thì hồ sơ được lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh. Hồ sơ được lập tại nước ngoài phải là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Về thời hạn: Thời hạn xem xét và cấp Giấy phép: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.
Về vốn pháp định: Vốn điều lệ của công ty tài chính tối thiểu là 500 tỷ đồng.
Về lệ phí cấp: Quy định tại Thông tư 110/2002/TT – BTC thì lệ phí cấp, gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 70.000.000 đồng.
Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý: giám đốc, phó giám đốc công ty tài chính có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành kinh tế, ngân hàng- tài chính, ít nhất có 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng- tài chính, có năng lực điều hành Công ty tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Về hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Để được thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại hối thì tổ chức, công ty tín dụng phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chấp thuận thực hiện hoạt động ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thực hiện hoạt động ngoại hối được quy định tại Điều 27 Thông tư 21/2014/TT – NHNN
Để được thực hiện hoạt động ngoại hối, công ty tài chính đã được thành lập tối thiểu là 3 năm
Ngoài ra phải đáp ứng được các điều kiện khác quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Thông tư 21/2014/TT – NHNN
Thời hạn thực hiện: trong vòng 40 ngày (kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ)
Thứ hai, đối với trường hợp đã có công ty ngoại hối ở nước ngoài
Công ty ngoại hối ở nước ngoài mặc dù có giấy phép kinh doanh hoạt động ngoại hối nhưng khi muốn thành lập pháp nhân tại Việt Nam thì phải thực hiện dưới hai loại hình: hoặc là doanh nghiệp liên doanh, hoặc là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Như vậy, trường hợp đã có công ty ngoại hối tại nước ngoài việc liên doanh với một công ty tài chính đã được chấp thuận hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam sẽ dễ dàng hơn. Trường hợp này, công ty ngoại hối nước ngoài chỉ cần thực hiện xin giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện góp vốn liên doanh với một công ty tài chính khác của Việt Nam.
Địa chỉ trụ sở công ty chúng tôi tại số : 126- Phố Chùa Láng - Đống Đa- Hà Nội
Hotline tư vấn: 043 997 4288/ 0965 999 345
Email liên hệ: congtyvietluathanoi@gmail.com
Thứ Sáu, 9 tháng 12, 2016
Hướng dẫn lựa chọn loại hình doanh nghiệp hiện nay
Những thắc mắc liên quan đến bạn đang phân vân về lựa chọn loại hình doanh nghiệp như thế nào thì bài viết dưới đây của Việt Luật sẽ hướng dẫn bạn một cách cụ thể nhất . Hotline tư vấn uy tín và chuyên nghiệp hàng đầu hiện nay tại Hà Nội và HCM : 043 997 4288/ 0965 999 345
Thứ nhất, về việc liên hệ các công ty thực hiện dịch vụ.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty thực hiện dịch vụ đăng ký kinh doanh, bạn có thể liên hệ với các đơn vị gần nơi bạn nhất để thực hiện dịch vụ. Vấn đề này công ty tôi không hỗ trợ được.
Thứ hai, về vấn đề hợp tác thành lập doanh nghiệp.
Hiện tại, bạn lựa chọn hình thức góp vốn giữa 3 người, tức là tối thiếu là 3 thành viên. Bạn có thể lựa chọn 1 trong 2 hình thức là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên (điều 47 Luật doanh nghiệp 2014) hoặc Công ty cổ phần (điều 110 Luật doanh nghiệp 2014). Cụ thể:
Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Thứ ba, về phân chia lợi nhuận và quyền lợi của các thành viên.
Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Điều 50. Quyền của thành viên
1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Đối với công ty cổ phần.
Điều 114. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Các nội dung khác;
Liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ : Công ty Việt Luật
Địa chỉ : Tầng 4 số 126- Phố Chùa Láng - Hà Nội
Hotline:0439974288/ 0965 999 345
Thứ nhất, về việc liên hệ các công ty thực hiện dịch vụ.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty thực hiện dịch vụ đăng ký kinh doanh, bạn có thể liên hệ với các đơn vị gần nơi bạn nhất để thực hiện dịch vụ. Vấn đề này công ty tôi không hỗ trợ được.
Thứ hai, về vấn đề hợp tác thành lập doanh nghiệp.
Hiện tại, bạn lựa chọn hình thức góp vốn giữa 3 người, tức là tối thiếu là 3 thành viên. Bạn có thể lựa chọn 1 trong 2 hình thức là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên (điều 47 Luật doanh nghiệp 2014) hoặc Công ty cổ phần (điều 110 Luật doanh nghiệp 2014). Cụ thể:
Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Thứ ba, về phân chia lợi nhuận và quyền lợi của các thành viên.
Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Điều 50. Quyền của thành viên
1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Đối với công ty cổ phần.
Điều 114. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Các nội dung khác;
Liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ : Công ty Việt Luật
Địa chỉ : Tầng 4 số 126- Phố Chùa Láng - Hà Nội
Hotline:0439974288/ 0965 999 345
Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp thực hiện mở công ty liên doanh
Những nội dung liên quan đến hỗ trợ tư vấn thủ tục thành lập công ty liên doanh tại Việt Nam được thực hiện theo quy trình cụ thể như thế nào? Để giải đáp các vướng mắc đó công ty chúng tôi tư vấn tới khách hàng như sau:
Xem thêm:
Thành lập chi nhánh công ty nước ngoài Việt Nam
Thủ tục bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm
Bước 1. Tư vấn quy định pháp luật liên quan đến dịch vụ thành lập công ty liên doanh
+ Luật sư tư vấn thành lập công ty liên doanh và các vấn đề khác liên quan đến ưu đãi đầu tư, điều kiện đầu tư và các quy định khác liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo quy định pháp luật
+ Luật sư tư vấn quy định về các loại hình doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức đối với công ty liên doanh nhằm mục đích cho nhà đầu tư lựa chọn mô hình và cơ cấu phù hợp
+ Tư vấn về ngành nghề, mục tiêu dự án đối với công ty liên doanh dự định thành lập
+ Tư vấn quy định về vốn đầu tư, vốn điều lệ và địa điểm trụ sở chính Công ty và địa điểm thực hiện dự án đối với công ty liên doanh dự định thành lập
+ Tư vấn quy định pháp luật về thuế liên quan đến vấn đề thành lập công ty liên doanh;
+ Luật sư tư vấn về vốn pháp định của công ty liên doanh dự định thành lập (phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và loại hình doanh nghiệp)
+ Tư vấn các vấn đề liên quan đến nội bộ công ty liên doanh dự kiến thành lập (Mô hình và Cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và điều hành, mối quan hệ giữa các chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của các cổ đông, tỷ lệ và phương thức góp vốn, các nội dung khác có liên quan).
Bước 2. Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện dịch vụ thành lập công ty liên doanh
Sau khi tư vấn và thu thập thông tin thành lập công ty liên doanh luật sư tiến hành hoàn thiện hồ sơ thành lập doanh nghiệp, dự án đầu tư, cụ thể:
+ Việt Luật tư vấn và hoàn thiện Biên bản về việc họp các sáng lập viên, cổ đông/thành viên công ty liên doanh trước thành lập
+ Luật sư tư vấn và hoàn thiện quyết định thành lập ty liên doanh tại Việt Nam của chủ đầu tư là pháp nhân
+ Tư vấn và hoàn thiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh/hợp đồng liên doanh
+ Hoàn thiện hồ sơ liên quan đến bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
+ Luật sư hoàn thiện hồ sơ liên quan đến vấn đề giải trình dự án đầu tư và lập dự án đầu tư đối với trường hợp thuộc diện thẩm tra cấp phép
+ Tư vấn và Soạn thảo Điều lệ công ty liên doanh
+ Soạn thảo danh sách thành viên/danh sách cổ đông
+ Công chứng, dịch thuật và soạn thảo các giấy tờ có liên quan
Bước 3. Đại diện thực hiện các thủ tục đề nghị cấp phép thành lập công ty liên doanh
+ Tiến hành nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư
+ Theo dõi tiến trình xử lý và thông báo kết qủa hồ sơ đã nộp
+ Thực hiện thay mặt, đại diện giải trình về việc cấp phép đầu tư tại các Sở ban ngành liên quan
+ Nhận giấy chứng nhận đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Nhận giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và Dấu công ty
+ Tiến hành thủ tục đăng ký mã số thuế cho doanh nghiệp
Bước 4: Bàn giao Giấy chứng nhận đầu tư công ty liên doanh cho quý khách hàng
Sau khi hoàn thành dịch vụ thành lập công ty liên doanh, Việt Luật tiến hành thủ tục bàn giao Giấy chứng nhận đầu tư công ty liên doanh, Dấu pháp nhân, các giấy tờ khác liên quan và thống nhất hỗ trợ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau thành lập:
Hotline tư vấn uy tín hàng đầu Việt Nam: 043 997 4288/ 0965 999 345
Địa chỉ trụ sở công ty: số 126- Phố Chùa Láng - Hà Nội
Xem thêm:
Thành lập chi nhánh công ty nước ngoài Việt Nam
Thủ tục bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm
Bước 1. Tư vấn quy định pháp luật liên quan đến dịch vụ thành lập công ty liên doanh
+ Luật sư tư vấn thành lập công ty liên doanh và các vấn đề khác liên quan đến ưu đãi đầu tư, điều kiện đầu tư và các quy định khác liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo quy định pháp luật
+ Luật sư tư vấn quy định về các loại hình doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức đối với công ty liên doanh nhằm mục đích cho nhà đầu tư lựa chọn mô hình và cơ cấu phù hợp
+ Tư vấn về ngành nghề, mục tiêu dự án đối với công ty liên doanh dự định thành lập
+ Tư vấn quy định về vốn đầu tư, vốn điều lệ và địa điểm trụ sở chính Công ty và địa điểm thực hiện dự án đối với công ty liên doanh dự định thành lập
+ Tư vấn quy định pháp luật về thuế liên quan đến vấn đề thành lập công ty liên doanh;
+ Luật sư tư vấn về vốn pháp định của công ty liên doanh dự định thành lập (phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và loại hình doanh nghiệp)
+ Tư vấn các vấn đề liên quan đến nội bộ công ty liên doanh dự kiến thành lập (Mô hình và Cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và điều hành, mối quan hệ giữa các chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của các cổ đông, tỷ lệ và phương thức góp vốn, các nội dung khác có liên quan).
Bước 2. Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện dịch vụ thành lập công ty liên doanh
Sau khi tư vấn và thu thập thông tin thành lập công ty liên doanh luật sư tiến hành hoàn thiện hồ sơ thành lập doanh nghiệp, dự án đầu tư, cụ thể:
+ Việt Luật tư vấn và hoàn thiện Biên bản về việc họp các sáng lập viên, cổ đông/thành viên công ty liên doanh trước thành lập
+ Luật sư tư vấn và hoàn thiện quyết định thành lập ty liên doanh tại Việt Nam của chủ đầu tư là pháp nhân
+ Tư vấn và hoàn thiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh/hợp đồng liên doanh
+ Hoàn thiện hồ sơ liên quan đến bản đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
+ Luật sư hoàn thiện hồ sơ liên quan đến vấn đề giải trình dự án đầu tư và lập dự án đầu tư đối với trường hợp thuộc diện thẩm tra cấp phép
+ Tư vấn và Soạn thảo Điều lệ công ty liên doanh
+ Soạn thảo danh sách thành viên/danh sách cổ đông
+ Công chứng, dịch thuật và soạn thảo các giấy tờ có liên quan
Bước 3. Đại diện thực hiện các thủ tục đề nghị cấp phép thành lập công ty liên doanh
+ Tiến hành nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư
+ Theo dõi tiến trình xử lý và thông báo kết qủa hồ sơ đã nộp
+ Thực hiện thay mặt, đại diện giải trình về việc cấp phép đầu tư tại các Sở ban ngành liên quan
+ Nhận giấy chứng nhận đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Nhận giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và Dấu công ty
+ Tiến hành thủ tục đăng ký mã số thuế cho doanh nghiệp
Bước 4: Bàn giao Giấy chứng nhận đầu tư công ty liên doanh cho quý khách hàng
Sau khi hoàn thành dịch vụ thành lập công ty liên doanh, Việt Luật tiến hành thủ tục bàn giao Giấy chứng nhận đầu tư công ty liên doanh, Dấu pháp nhân, các giấy tờ khác liên quan và thống nhất hỗ trợ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau thành lập:
Hotline tư vấn uy tín hàng đầu Việt Nam: 043 997 4288/ 0965 999 345
Địa chỉ trụ sở công ty: số 126- Phố Chùa Láng - Hà Nội
Đăng ký:
Nhận xét (Atom)


